14 đợt giảm giá liên tiếp từ đầu năm, thị trường thép đang trong thời kỳ ảm đạm
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), 6 tháng đầu năm 2023 cả nước sản xuất thép thành phẩm đạt 13,1 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ; tiêu thụ đạt 12,4 triệu tấn, giảm 17,5%.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép hôm nay (19/7) giảm 2 Nhân dân tệ xuống mức 3.724 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên và Singapore đều tăng, được thúc đẩy bởi gia tăng kỳ vọng các biện pháp kích thích hơn nữa từ Trung Quốc, sau số liệu kinh tế thấp hơn so với dự kiến.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2023 trên sàn Đại Liên tăng 0,66% lên 845 CNY (117,83 USD)/tấn, sau khi giảm trong phiên trước đó. Đồng thời, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 8/2023 trên sàn Singapore tăng 0,98% lên 113,6 USD/tấn.
Thị trường trong nước chứng kiến sự sụt giảm của ngành thép trong báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố, trong tháng 6/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,012 triệu tấn, giảm 9,52% so với tháng 5/2023 và giảm 16,2% so với cùng kỳ 2022. Tiêu thụ thép các loại đạt 2,161 triệu tấn, giảm 6,41% so với tháng trước và giảm 4% so với cùng kỳ 2022.
Tổng kết 6 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 13,103 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ thép thành phẩm đạt 12,481 triệu tấn, giảm 17,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Về tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép, trong tháng 5/2023 đạt khoảng 1,133 triệu tấn thép tăng 16,43% so với tháng 4/2023 và tăng 52,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 931 triệu USD tăng 14,53% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 4,383 triệu tấn thép tăng 10,12% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 3,448 tỷ USD giảm 16,21% so với cùng kỳ năm 2022.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2023 là: khu vực ASEAN (34,76%), Khu vực EU (24,68%), Hoa Kỳ (6,77%), Ấn Độ (4,72%) và Brazil (3,36%).
Nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam trong tháng 5/2023 đạt hơn 837 ngàn tấn với trị giá hơn 772 triệu USD, giảm lần lượt 18,92% về lượng và 13,54% về giá trị so với tháng 4/2023; so với cùng kỳ năm 2022 giảm lần lượt 34,54% về lượng và 45,01% về giá trị so với cùng kỳ 2022.
Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (54,17%), Nhật Bản (16,01%), Hàn Quốc (8,87%), Ấn Độ (6,74%) và Đài Loan (6,67%).
Tính từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng đã có đợt giảm lần thứ 14 liên tiếp vào ngày 15/7. Hiện nay giá thép CB240 ở mức 13,74 - 14,48 triệu đồng/tấn; còn D10 CB300 khoảng 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Cụ thể, sau đợt điều chỉnh ngày 15/7, thương hiệu thép Hòa Phát hiện đang bán thép thanh vằn D10 CB300 giá 14.240 đồng/kg, giảm 140 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức đưa ra giá bán sau điều chỉnh giảm mặt hàng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 còn 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, xuống ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giảm, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều đồng giá 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 14.090 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS cùng chung xu hướng điều chỉnh giảm của thị trường, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg.
Thép Việt Đức đồng loạt điều chỉnh giảm, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 330 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 150 đồng có giá 14.190 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg - giảm 150 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg - giảm 160 đồng.
Thép Pomina giảm sâu, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, dừng ở mức 14.890 đồng/kg.